Nghị định
nêu rõ, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1- Đã
hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định.
2- Có đề
án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã
được phế duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch
và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử
dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung
thực.
Phương án
thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với
quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi
trường.
3- Đối
với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 của Luật Tài
nguyên nước, điều kiện quy định tại (1) và (2) nêu trên và các điều kiện sau
đây:
Có phương
án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự
báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường
hợp chưa có công trình; có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực
hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận
hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc
khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa
theo quy định đối với trường hợp đã có công trình.
Nghị định
nêu rõ, trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài
nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định trên.
Việc xử
lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép
tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Thời hạn của giấy phép
Tại Nghị
định, thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:
Giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu
là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03
năm, tối đa là 10 năm.
Giấy phép
thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 lần,
thời gian gia hạn không quá 01 năm.
Giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03
năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối
đa là 05 năm.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn
thời hạn tối thiểu theo quy định nêu trên thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn
theo thời hạn đề nghị trong đơn.
Căn cứ
điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra,
đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ
chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép
đã được cấp trước đó hết hiệu lực thì thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép
được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước
đó.
Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước
không phải đăng ký, không phải có giấy phép
Nghị định
nêu rõ, các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký,
không phải có giấy phép bao gồm:
1- Các
trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các điểm a, c,
d và điểm đ khoản 1 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước mà không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước.
2- Các
trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Luật Tài
nguyên nước bao gồm:
a) Khai
thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không
vượt quá 10 m3/ngày đêm không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước.
b) Khai
thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
không vượt quá 100 m3/ngày đêm.
c) Hồ
chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 hoặc
công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.
Trường
hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 có
quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m3/giây
hoặc có các mục đích khai thác, sử dụng nước khác có quy mô khai thác vượt quá
quy định tại điểm b, điểm đ khoản này thì phải thực hiện đăng ký hoặc xin phép
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW.
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép
Nghị định
cũng nêu rõ các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
đăng ký, phải có giấy phép như sau:
1- Các
trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
a) Hồ
chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến
0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác
cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục
đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn
hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây.
Trường
hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến
0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô
khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo
quy định của Nghị định này.
b) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả
nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày
đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
16 Nghị định này và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1
Điều 44 Luật Tài nguyên nước nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác
nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
d) Sử
dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà
không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự
chảy vào moong khai thác khoáng sản.
2- Các
trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm:
a) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và
khoản 1 Điều này.
b) Các
trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác, sử dụng nước mặt trực
tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy
điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
(bao gồm cả khai thác nước cho hoạt động làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia
nhiệt) mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi,
thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2023.