Tình hình công nghiệp và thương mại tháng 2/2023 tỉnh Bình Thuận
Lượt xem: 546

1. Về sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2023 ước tăng 5,12% so với tháng trước và tăng 17,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 18,38%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 19,32%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 17,12%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,06%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2023 tăng cao so với cùng kỳ ở tất cả bốn nhóm ngành, nguyên nhân chủ yếu do tháng 02/2022 vào dịp Tết nên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến hoạt động ít ngày.

Lũy kế 02 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,27% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao (tăng 11,36%) do Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 phát điện tăng cao so với cùng kỳ năm trước; ngành khai khoáng tăng 8,31%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,83%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,85%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 02/2023 ước đạt 2.951,07 tỷ đồng, tăng 4,08% so với tháng trước và tăng 18,07% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt 5.786,49 tỷ đồng, tăng 7,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó công nghiệp khai khoáng đạt 119,43 tỷ đồng, tăng 9,86%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 2.396,84 tỷ đồng, tăng 2,75%; sản xuất và phân phối điện đạt 3.220,91 tỷ đồng, tăng 11,09%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 49,31 tỷ đồng, tăng 2,89%.

Các sản phẩm sản xuất 02 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại tăng 0,48%; đá xây dựng tăng 59,85%; gạch các loại tăng 26,37%; nước mắm tăng 0,75%; quần áo may sẵn tăng 38,58%; sơ chế mũ cao su tăng 5,15%; nước máy sản xuất tăng 3,15%; điện sản xuất tăng 11,94%. Sản phẩm giảm gồm: Muối hạt giảm 69,46%; thủy sản đông lạnh giảm 39,30%; hủy sản khô giảm 2,77%; hạt điều nhân giảm 28,49%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 3,44%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 24,34%; thức ăn gia súc giảm 10,75%; giày, dép các loại giảm 27,86%.

2. Về hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng  trong tháng 02/2023 ước đạt 7.223,4 tỷ đồng, giảm 1,14% so với tháng trước và tăng 33,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.730,1 tỷ đồng, giảm 1,47% so với tháng trước và tăng 21,46% so với cùng kỳ năm trước.

Luỹ kế 02 tháng năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 14.550 tỷ đồng, tăng 32,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 9.530,9 tỷ đồng, tăng 19,53%; doanh thu các ngành dịch vụ; lưu trú, ăn uống đạt 5.019,1 tỷ đồng, tăng 65,32%.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong tháng tăng so với tháng trước do các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động bình thường sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tiếp tục sản xuất để chuẩn bị cho các đơn hàng tiếp theo.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 48,22 triệu USD, tăng 14,77% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 14,63 triệu USD, tăng 8,78% so với tháng trước và tăng 15,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,03 triệu USD, tăng 13,01% so với tháng trước và giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 32,56 triệu USD, tăng 17,74% so với tháng trước và giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 90,24 triệu USD, giảm 18,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 28,08 triệu USD, giảm 7,67%; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,95 triệu USD, giảm 18,44%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 60,21 triệu USD, giảm 22,38%.

Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt 90,03 triệu USD, giảm 18,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thị trường Châu Á ước đạt 65,98 triệu USD, giảm 8,86%; thị trường Châu Âu ước đạt 6,41 triệu USD, giảm 48,59 %; thị trường Châu Mỹ ước đạt 16,6 triệu USD, giảm 30,69%; ngoài ra còn có thị trường Châu Đại Dương và Châu Phi nhưng kim ngạch không đáng kể. Một số nước xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch với một số mặt hàng chủ yếu như: Nhật Bản (tôm, cá, thủy sản khác, dệt may), Đài Loan (bộ quần áo, thủy sản khác), Mỹ (giày dép, tôm thẻ), Belizơ (đế giày các loại), Trung Quốc (tôm, giày dép, các loại quặng), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi), Hồng Kông (bộ quần áo, các sản phẩm giấy), Hàn Quốc (cá tươi, cá khô, mực khô)./.

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       (Nguồn Cục Thống kê Bình Thuận)

Minh Lý
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 0
  • Hôm nay: 773
  • Trong tuần: 7 696
  • Tháng hiện tại: 35 217
  • Tổng lượt truy cập: 1516724
Đăng nhập

ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang