Dự kiến mức phí bảo vệ môi trường cố định đối với cơ sở xả khí thải là 3 triệu đồng/năm
Tại dự thảo Nghị định quy định phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải, Bộ Tài chính đề xuất, mức phí cố định đối với các cơ
sở xả khí thải là 3 triệu đồng/năm.
Bộ Tài chính cho
biết, về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, căn cứ Luật Phí và lệ
phí, để bảo đảm thống nhất với quy định thu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối
với nước thải công nghiệp tại Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính trình
Chính phủ quy định xây dựng mức phí gồm 02 phần: (i) Phí cố định thu đối với
mọi cơ sở xả khí thải, để bảo đảm chi phí xử lý các chất nằm ngoài 04 chất (Bụi
tổng, NOx, SOx, CO) và (ii) phí biến đổi thu bổ sung đối
với các cơ sở phải quan trắc khí thải (thu đối với 4 chất: Bụi tổng, NOx,
SOx, CO). Cụ thể:
Đối với phí cố định: Mức phí cố
định (f) đối với các cơ sở xả khí thải: 3.000.000 đồng/năm. Mức phí cố định
được quy định theo năm; trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì số phí phải
nộp tính cho 01 quý là f/4; trường hợp người nộp phí nộp theo tháng thì số phí
phải nộp tính cho 01 tháng là f/12.
Đối với phí biến
đổi: Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định mức phí biến đối đối với 04
chất gây ô nhiễm môi trường như sau:
Mức phí đối
với các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải:
Số TT
|
Chất gây ô nhiễm môi trường
|
Mức thu (đồng/tấn)
|
1
|
Bụi tổng
|
800
|
2
|
NOx (gồm NO2 và
NO)
|
800
|
3
|
SOx
|
700
|
4
|
CO
|
500
|
Kê khai và nộp phí
Người nộp phí: Đối
với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng quan trắc khí thải tự động, liên tục và
quan trắc định kỳ: Hàng quý, chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu tiên của quý
tiếp theo, người nộp phí thực hiện lập Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với
khí thải của quý trước, nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp chậm nộp phí theo
thông báo thì phải nộp cả tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý
thuế.
Người nộp phí thực
hiện nộp phí bằng một trong các hình thức sau: Nộp phí theo hình thức không
dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí mở tại tổ chức
tín dụng; nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở
tại Kho bạc Nhà nước; nộp phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí.
Khuyến khích cơ sơ
xả thải đầu tư công nghệ giảm thiểu xả thải gây ô nhiễm môi trường
Đánh giá tác động
của chính sách đối với kinh tế-xã hội, Bộ Tài chính cho rằng việc quy định thu
phí BVMT đối với khí thải sẽ khuyến khích các cơ sơ xả thải đầu tư công nghệ
giảm thiểu xả thải gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với chủ trương của Đảng và
Chính phủ về BVMT không khí.
Việc quy định thu
phí BVMT đối với khí thải tương đồng với phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
đang quy định tại Nghị định số 53/2020/NĐ-CP sẽ góp phần làm tăng hiệu xuất
thực thi công vụ, tiết kiệm nguồn nhân lực và tạo thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc thu nộp phí BVMT đối với khí thải.
Việc xác định khối
lượng khí thải căn cứ trên số liệu quan trắc là đảm bảo công bằng giữa các
doanh nghiệp, phát huy vai trò của người dân trong giám sát quá trình thực hiện
nghĩa vụ nộp phí của tổ chức xả thải gây ô nhiễm môi trường. Qua đó, người dân
có thể phát hiện, phản ánh đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những sai
phạm, tiêu cực; xử lý kịp thời những phát sinh liên quan đến đời sống của người
dân nơi diễn ra hoạt động xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí.
Phí BVMT đối với
khí thải là khoản thu mới. Dự kiến khi thực hiện chính sách này làm tăng
thêm khoảng 1.200 tỷ đồng/năm cho NSNN. Số tiền này góp phần khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại địa phương nơi có nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường không khí.
góp ý dự thảo
.