Tình hình công nghiệp và thương mại tháng 2/2023 tỉnh Bình Thuận
1. Về sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành
công nghiệp (IIP) tháng 02/2023 ước tăng 5,12% so với tháng trước và tăng
17,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng
18,38%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 19,32%; ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 17,12%;
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,06%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2023 tăng cao so với cùng kỳ ở
tất cả bốn nhóm ngành, nguyên nhân chủ yếu do tháng 02/2022 vào dịp Tết nên các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến hoạt động ít ngày.
Lũy kế 02 tháng năm 2023 chỉ
số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,27% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí tăng cao (tăng 11,36%) do Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 phát điện
tăng cao so với cùng kỳ năm trước; ngành khai khoáng tăng 8,31%; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,83%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 1,85%.
Giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá so sánh 2010) tháng 02/2023 ước đạt 2.951,07 tỷ đồng, tăng 4,08% so với
tháng trước và tăng 18,07% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt
5.786,49 tỷ đồng, tăng 7,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó công nghiệp
khai khoáng đạt 119,43 tỷ đồng, tăng 9,86%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt
2.396,84 tỷ đồng, tăng 2,75%; sản xuất và phân phối điện đạt 3.220,91 tỷ đồng,
tăng 11,09%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt
49,31 tỷ đồng, tăng 2,89%.
Các sản phẩm sản xuất 02
tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại tăng 0,48%; đá xây dựng
tăng 59,85%; gạch các loại tăng 26,37%; nước mắm tăng 0,75%; quần áo may sẵn
tăng 38,58%; sơ chế mũ cao su tăng 5,15%; nước máy sản xuất tăng 3,15%; điện sản
xuất tăng 11,94%. Sản phẩm giảm gồm: Muối hạt giảm 69,46%; thủy sản đông lạnh
giảm 39,30%; hủy sản khô giảm 2,77%; hạt điều nhân giảm 28,49%; nước khoáng
(không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 3,44%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm
24,34%; thức ăn gia súc giảm 10,75%; giày, dép các loại giảm 27,86%.
2. Về
hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng
02/2023 ước đạt 7.223,4 tỷ đồng, giảm 1,14% so với tháng trước và tăng 33,31%
so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.730,1 tỷ đồng,
giảm 1,47% so với tháng trước và tăng 21,46% so với cùng kỳ năm trước.
Luỹ kế 02 tháng năm 2023 tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 14.550 tỷ đồng, tăng
32,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 9.530,9
tỷ đồng, tăng 19,53%; doanh thu các ngành dịch vụ; lưu trú, ăn uống đạt 5.019,1
tỷ đồng, tăng 65,32%.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa
trong tháng tăng so với tháng trước do các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
bình thường sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tiếp tục sản xuất để chuẩn bị cho các
đơn hàng tiếp theo.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
trong tháng ước đạt 48,22 triệu USD, tăng 14,77% so với tháng trước và tăng 4%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 14,63 triệu USD,
tăng 8,78% so với tháng trước và tăng 15,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm
hàng nông sản ước đạt 1,03 triệu USD, tăng 13,01% so với tháng trước và giảm
5,7% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 32,56 triệu USD, tăng
17,74% so với tháng trước và giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02
tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 90,24 triệu USD, giảm
18,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 28,08 triệu
USD, giảm 7,67%; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,95 triệu USD, giảm 18,44%; nhóm
hàng hóa khác ước đạt 60,21 triệu USD, giảm 22,38%.
Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 02
tháng năm 2023 ước đạt 90,03 triệu USD, giảm 18,16% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó thị trường Châu Á ước đạt 65,98 triệu USD, giảm 8,86%; thị trường Châu
Âu ước đạt 6,41 triệu USD, giảm 48,59 %; thị trường Châu Mỹ ước đạt 16,6 triệu
USD, giảm 30,69%; ngoài ra còn có thị trường Châu Đại Dương và Châu Phi nhưng
kim ngạch không đáng kể. Một số nước xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch với một số mặt hàng chủ yếu như: Nhật Bản (tôm, cá, thủy sản khác, dệt
may), Đài Loan (bộ quần áo, thủy sản khác), Mỹ (giày dép, tôm thẻ), Belizơ (đế
giày các loại), Trung Quốc (tôm, giày dép, các loại quặng), Campuchia (chủ yếu là
mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi), Hồng Kông (bộ quần áo, các sản
phẩm giấy), Hàn Quốc (cá tươi, cá khô, mực khô)./.
(Nguồn Cục
Thống kê Bình Thuận)