Ngày 05 tháng 5 năm 2025, Bộ Công Thương đã ký ban hành Thông tư số 23/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa và Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, Bộ Công Thương đã ký ban hành một số Thông tư trong lĩnh vực phòng vệ thương mại, gồm: (1) Thông tư số 26/2025/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại; (2) Thông tư số 27/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2021/TT-BCT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về phòng vệ thương mại; (3) Thông tư số 28/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2020/TT-BCT ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về phòng vệ thương mại; (4) Thông tư số 29/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2022/TT-BCT ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực; (5) Thông tư số 30/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
Sở Công Thương thông tin về các Thông tư nêu trên cụ thể như sau:
1. Thông tư số 23/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2025.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung chính:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định Cục Xuất nhập khẩu cấp và tổ chức triển khai thực hiện việc cấp C/O và trách nhiệm hướng dẫn, giải thích cho thương nhân đề nghị cấp C/O.
- Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BCT, cụ thể:
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 quy định tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX là Cục Xuất nhập khẩu.
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 về việc quy định rõ ràng hơn việc đăng ký mã số REX trực tuyến trên trang điện tử của Ủy ban châu Âu tại địa chỉ customs.ec.europa.eu/rex-pa-ui, Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn (Hệ thống eCoSys).
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 quy định cụ thể việc khai báo, đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu trên Hệ thống eCoSys.
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 về trách nhiệm của Cục Xuất nhập khẩu.
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 về thay đổi các quốc gia không cho Việt Nam hưởng GPS thì chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GPS tự động không áp dụng từ “các nước thuộc Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ” thành “Na Uy và Thụy Sỹ”.
+ Thay thế cụm từ “Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ” bằng cụm từ “Na Uy và Thụy Sỹ”.
+ Bỏ một số cụm từ tại Phụ lục, gồm: “Liên minh châu Âu”, “Thổ Nhĩ Kỳ”, “- Nguyên liệu có xuất xứ Liên minh châu Âu, ghi “EU cumulation”, “Cumul UE” hoặc “Acumulación UE”;”, “- Nguyên liệu có xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ, ghi “Turkey cumulation”, “Cumul Turquie” hoặc “Acumulación Turquía”.”.
+ Bãi bỏ Điều 10 về Hợp tác hành chính và kiểm tra.
Chi tiết Thông tư số 23/2025/TT-BCT tại đây.
2. Thông tư số 26/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
b) Về mục đích và phạm vi điều chỉnh: Thông tư số 26/2025/TT-BCT được ban hành nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Nghị định số 86/2025/NĐ-CP về các biện pháp phòng vệ thương mại. Thông tư này tập trung vào các nội dung chi tiết liên quan đến: bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại; hoạt động cung cấp, thu thập và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra, rà soát vụ việc phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
c) Một số nội dung chính:
- Đối tượng áp dụng (Điều 2): Bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước và thương nhân, các bên có liên quan trong điều tra, áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại và chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
- Tiếng nói và chữ viết (Điều 4): Tiếng Việt là ngôn ngữ chính, các tài liệu không phải tiếng Việt phải được dịch và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
- Quản lý nhập khẩu hàng hóa (Điều 5): Cơ quan điều tra sẽ theo dõi và thu thập thông tin nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại (Điều 6 đến Điều 8): Các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký tham gia với tư cách là bên liên quan trong các vụ việc, có thời hạn đăng ký không ít hơn 60 ngày làm việc từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra. Các bên liên quan có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực, yêu cầu bảo mật thông tin và tham gia quá trình tham vấn.
- Thông tin, tài liệu và bảo mật (Điều 9 đến Điều 11): Quy định việc cung cấp, thu thập thông tin theo Luật Quản lý ngoại thương năm 2017. Cơ quan điều tra có thể sử dụng thông tin sẵn có nếu bên liên quan từ chối cung cấp. Các loại thông tin công khai (như hồ sơ yêu cầu, tài liệu tham vấn) và thông tin được bảo mật (như bí mật kinh doanh, chi phí sản xuất, thông tin tài chính cá nhân của doanh nghiệp).
- Miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại (Điều 12 đến Điều 28):
+ Phạm vi và đối tượng miễn trừ: Quy định các trường hợp cụ thể được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, bao gồm hàng hóa không sản xuất được trong nước, có đặc điểm khác biệt, thiếu hụt nguồn cung, hoặc phục vụ nghiên cứu, phát triển. Đối tượng được miễn trừ là các cá nhân, tổ chức nhập khẩu, sử dụng hàng hóa để sản xuất.
+ Thời hạn và hình thức: Tổng thời hạn miễn trừ không quá thời hạn hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại. Việc miễn trừ có thể được thực hiện theo hình thức hạn chế về khối lượng, số lượng hoặc mục đích sử dụng.
+ Thủ tục và nghĩa vụ: Quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị, quy trình tiếp nhận, thẩm định và ra quyết định miễn trừ. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa, đồng thời phải hợp tác trong các đợt kiểm tra sau miễn trừ.
+ Thu hồi miễn trừ: Quyết định miễn trừ có thể bị xem xét thu hồi nếu tổ chức, cá nhân không tuân thủ quy định hoặc cung cấp thông tin không trung thực.
Chi tiết Thông tư số 26/2025/TT-BCT tại đây.
3. Thông tư số 27/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung chính:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2021/TT-BCT, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 về quy định xác định tỷ lệ chính của đại diện ngành sản xuất trong nước tại điểm b khoản 2 vả khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 về việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7, cụ thể:
+ Tại khoản 1 thay đổi quy định về hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 2 quy định một số nội dung cần bổ sung trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương, gồm: (1) thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP; (2) thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu; (3) thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (đối với ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu); (4) yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 về thay đổi quy định của bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
Chi tiết Thông tư số 27/2025/TT-BCT tại đây.
4. Thông tư số 28/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung chính:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2020/TT-BCT, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 về quy định xác định tỷ lệ chính của đại diện ngành sản xuất trong nước tại điểm b khoản 2 vả khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 về việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7, cụ thể:
+ Tại khoản 1 thay đổi quy định về hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 2 quy định một số nội dung cần bổ sung trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương, gồm: (1) thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP; (2) thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu; (3) thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (đối với ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu); (4) yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 về thay đổi quy định của bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
Chi tiết Thông tư số 28/2025/TT-BCT tại đây.
5. Thông tư số 29/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung chính:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2022/TT-BCT, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 về quy định xác định tỷ lệ chính của đại diện ngành sản xuất trong nước tại điểm b khoản 2 vả khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 5 về quy định tính toán biên độ bán phá giá tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và quy định về quyền của Cơ quan điều tra trong việc tính to/án biên độ bán phá giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 về quy định các bên liên quan đưa ra ý kiến về dự thảo kết luận điều tra cuối cùng trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 quy định về xử lý thông tin cần bảo mật, các bên liên quan khi cung cấp thông tin cần bảo mật theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 phải cung cấp bản tóm tắt công khai thông tin cần bảo mật đó.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 10, cụ thể:
+ Tại khoản 1 thay đổi quy định về hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 2 quy định một số nội dung cần bổ sung trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp, gồm: (1) thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP; (2) thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó; (3) thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định thời gian ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó (đối với ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu); (4) yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 về việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 và khoản 8 Điều 12, cụ thể:
+ Tại khoản 1 cập nhật quy định về áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời tại khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 70 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 5 cập nhật quy định về quy trình, thủ tục rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tại khoản 2 Điều 96 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 74 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 8 thay đổi quy định xác định danh sách nước thành viên kém phát triển tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và theo quy định của Hiệp định RCEP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 thay đổi quy định việc tham vấn theo đề nghị của các bên liên quan trong quá trình điều tra áp dụng hoặc xem xét gia hạn biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tại Điều 14 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
Chi tiết Thông tư số 29/2025/TT-BCT tại đây.
6. Thông tư số 30/2025/TT-BCT
a) Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung chính:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2019/TT-BCT, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 về thay đổi định nghĩa “hàng hóa cạnh tranh trực tiếp”: Thuật ngữ này nay được hiểu là "hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa bị điều tra", loại bỏ phần "do ưu thế về giá và mục đích sử dụng" so với quy định trước đây.
- Sửa đổ, bổ sung khoản 3 Điều 4 về điều chỉnh quy định tiếp cận thông tin, tài liệu của bên liên quan tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 về cập nhật quy định việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 6, cụ thể:
+ Tại khoản 1 thay đổi quy định về hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 2 thay đổi quy định một số nội dung cần bổ sung trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP, gồm: (1) thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu; (2) thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực); (3) thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực); (4) thông tin về giai đoạn chuyển tiếp.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 về thay đổi điều khoản quy định trường hợp ngoại trừ đối với nội dung hồ sơ yêu cầu do Cơ quan điều tra lập, cụ thể thay đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 về cập nhật quy định việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP
- Sửa đổi, bổ sung Điều 10, cụ thể:
+ Tại khoản 1 thay đổi quy định về hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
+ Tại khoản 2 thay đổi quy định một số nội dung cần bổ sung trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP, gồm: (1) thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu; (2) thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực); (3) thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ (bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực); (4) thông tin về giai đoạn chuyển tiếp.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 về thay đổi điều khoản quy định trường hợp ngoại trừ đối với nội dung hồ sơ yêu cầu do Cơ quan điều tra lập, cụ thể thay đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.
Chi tiết Thông tư số 30/2025/TT-BCT tại đây.