Một số điểm mới quy định trong Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Lượt xem: 805

* Một số điểm mới được quy định tại Nghị định số 128/2024/NĐ-CP so với Nghị định số 81/2018/NĐ-CP đối với lĩnh vực hội chợ, triển lãm thương mại như sau:

- Thay thế cụm từ “đường bưu điện” tại điểm a, khoản 3 và khoản 4 Điều 29; điểm a, khoản 2 Điều 30 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

- Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

- Thay thế các Mẫu số 10, 13 và 14 theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP bằng mẫu số 10,13,14 theo Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 (có biểu mẫu đính kèm).

- Bãi bỏ điểm b, khoản 5 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

* Một số điểm mới được quy định tại Nghị định số 128/2024/NĐ-CP so với Nghị định số 81/2018/NĐ-CP đối với lĩnh vực khuyến mại như sau:

1. Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 6, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2, Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này” bằng cụm từ “Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2, Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này” quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

2. Sửa đổi cụm từ tại khoản 2, Điều 6, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP“Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này” bằng cụm từ “Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9” quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

3. Sửa đổi cụm từ tại khoản 4, Điều 6, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định” bằng cụm từ “Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định” quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

4. Sửa đổi cụm từ tại điểm a, khoản 5, Điều 6, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP“Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình” bằng cụm từ “Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình” quy định tại tại điểm d, khoản 1, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

5. Sửa đổi cụm từ tại khoản 2, Điều 7, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP“Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định” bằng cụm từ “Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định” quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

6. Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 17, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến)” bằng cụm từ “Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày ghi nhận trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

7. Sửa đổi cụm từ tại khoản 2, Điều 17, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này”

a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng.

b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến”

bằng cụm từ

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:

a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;

b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.”. Quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

8. Sửa đổi cụm từ tại điểm d, khoản 3, Điều 17, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp” bằng cụm từ “Nộp 01 bộ hồ sơ thông báo qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh” quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

9. Sửa đổi cụm từ tại điểm d, khoản 2, Điều 18, Nghị định số 81/2018/NĐ[1]CP “Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp” bằng cụm từ “Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh” quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

 10. Sửa đổi cụm từ tại điểm c khoản 3 Điều 19, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp” bằng cụm từ “Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)” quy định tại khoản 5, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

11. Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 20, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định  này” bằng cụm từ “Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

12. Sửa đổi cụm từ tại điểm c, khoản 2, Điều 20, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp” bằng cụm từ “Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)” quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

13. Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 21, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại” bằng cụm từ “ Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.” quy định tại điểm điểm a, khoản 7, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

14. Sửa đổi cụm từ tại điểm 2, Điều 21, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP “Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể  từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.

bằng cụm từ

 “Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại” Quy định tại điểm b, khoản 7, Điều 1, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024.

15. Bổ sung thêm mẫu 06a“Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại” vào sau Mẫu số 06, quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP (Có biểu mẫu kèm theo);

16. Thay thế các “Mẫu số 01, 02, 03, 06, 07” quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP thành các mẫu “Mẫu số 01, 02, 03, 06, 07” quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP (Có biểu mẫu kèm theo);

17. Bãi bỏ quy định tại “điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09” tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP. Tại quy định tại khoản 3, Điều 2, Nghị định số 128/2024/NĐ-CP.

Văn phòng Sở
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập