Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển kinh tế số giai đoạn 2024 - 2025
Ngày 20/11/2024, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định 1437/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia về
phát triển kinh tế số giai đoạn 2024 - 2025.
Theo đó, Kế
hoạch hành động quốc gia về phát triển kinh tế số giai đoạn 2024 - 2025 với
quan điểm và mục tiêu như sau:
(1) Quan điểm
- Chuyển đổi
số và kinh tế số là một công việc mới, người đứng đầu các cấp phải có kiến thức
sâu rộng về chuyển đổi số, phải trực tiếp chỉ đạo, trực tiếp làm, thành thạo sử
dụng để dẫn dắt chuyển đổi số, kinh tế số thành công. Lấy kết quả thực hiện
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số làm cơ sở đánh giá cán bộ, người đứng đầu.
- Phát triển
kinh tế số với 04 trụ cột là kinh tế số ICT hay công nghiệp công nghệ thông
tin; kinh tế số ngành, lĩnh vực; quản trị số và dữ liệu số là động lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, xanh và bền vững.
- Kinh tế số
ICT là động lực quan trọng và được tích hợp sâu rộng, làm thay đổi toàn diện
mọi hoạt động trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế thực.
- Xác định
không gian mới phát triển kinh tế số là kinh tế số ngành, lĩnh vực, tập trung
vào một số ngành, lĩnh vực trọng điểm mà Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển.
- Xây dựng và
triển khai đồng bộ các nền tảng số trở thành không gian mới cho các hoạt động
kinh tế. Phát triển dữ liệu số không chỉ là một nguồn tài nguyên mới mà còn trở
thành yếu tố sản xuất đầu vào mới, quan trọng của nền kinh tế.
- Phát triển
kinh tế số gắn liền với bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền số quốc gia;
Việt Nam làm chủ các nền tảng số, dữ liệu số nhằm tự chủ, tự cường trên không
gian mạng.
(2) Mục tiêu
Thúc đẩy phát
triển kinh tế số nhằm đạt được các mục tiêu đề ra tại Quyết định 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược). Trong đó, xác định không gian tăng trưởng
chủ yếu của kinh tế số Việt Nam là phát triển kinh tế số theo ngành, lĩnh vực;
từng bước đưa công nghệ số và dữ liệu số trở thành yếu tố đầu vào quan trọng
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực, từ đó nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế.
(3) Nhiệm vụ
cụ thể:
Về Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp nền tảng để thúc
đẩy kinh tế số. Doanh nghiệp công nghệ số mạnh là lực lượng sản xuất tiên tiến
để phát triển kinh tế số ICT và thúc đẩy kinh tế số ngành, lĩnh vực.
a) Phát triển
hạ tầng số, hạ tầng di động băng rộng hướng tới phổ cập và nâng cao chất lượng
kết nối. Tiếp tục rà soát, lập danh sách các thôn lõm sóng mới và triển khai
phủ sóng toàn bộ các thôn lõm sóng còn lại;
b) Phát triển
hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ, trọng tâm là các nền tảng:
Định danh số; xác thực số; thanh toán số, hóa đơn số; tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; xác thực văn bản số; chữ ký số và chứng thực chữ ký số để cung cấp hạ
tầng mềm cho người dân và doanh nghiệp thực hiện các chức năng cốt lõi của giao
dịch số thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường số;
c) Nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện phát triển
các khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, tạo không gian phát triển
cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ số, đặc biệt tại các địa phương có
nguồn nhân lực công nghệ thông tin tốt, hạ tầng năng lượng xanh, tái tạo và có
điều kiện khí hậu, hạ tầng giao thông thuận tiện.
Về Phát triển dữ
liệu số
a) Đẩy nhanh
mức độ sẵn sàng của các bộ dữ liệu chất lượng cao và thúc đẩy lưu thông, chia
sẻ, mở dữ liệu
Xây dựng, ban
hành quy định danh mục cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm các nội dung: Tên cơ sở dữ
liệu; mục đích, phạm vi, nội dung của từng cơ sở dữ liệu; cơ chế thu thập, cập
nhật, nguồn dữ liệu được thu thập của từng cơ sở dữ liệu; liệt kê các hạng mục
dữ liệu bao gồm dữ liệu mở và dữ liệu được chia sẻ.
b) Thúc đẩy
việc mở dữ liệu, tích hợp, tái sử dụng, lưu thông dữ liệu và cải thiện hiệu quả
nhờ đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu
Nghiên cứu
cập nhật tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng dữ liệu; nghiên cứu, đề xuất áp dụng
cơ chế thử nghiệm có kiểm soát “sandbox” cho việc xác lập quyền sở hữu, quản
lý, xử lý, phân phối dữ liệu.
c) Nghiên cứu
và triển khai thí điểm các kịch bản khai thác và sử dụng dữ liệu và phát triển
các ứng dụng số
Xây dựng Đề
án thí điểm sàn giao dịch dữ liệu để đưa dữ liệu vào lưu thông trên thị trường;
nghiên cứu và triển khai các kịch bản và ứng dụng điển hình về khai thác, sử
dụng dữ liệu phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
d) Định kỳ
đánh giá chất lượng dữ liệu bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”
Các bộ,
ngành, địa phương thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu bao gồm: (i) Kiểm
kê, báo cáo hiện trạng dữ liệu hàng năm và đánh giá chất lượng đối với danh mục
dữ liệu; (ii) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu;
(iii) Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: Tính chính xác, toàn vẹn, đầy đủ,
sẵn có, kịp thời, có thể kiểm kê, có giá trị sử dụng và đơn nhất của dữ liệu,
dữ liệu bất thường; (iv) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật
ký cập nhật, khai thác của dữ liệu.
Về Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh
vực
a) Nhiệm vụ
chung
Chuyển đổi số
tất cả các ngành, lĩnh vực, trọng tâm là các doanh nghiệp, tạo động lực tăng
trưởng mới dựa trên dữ liệu, công nghệ số và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng
lực quản trị, quản lý vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quản
trị hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra các mô hình kinh doanh mới. Thúc đẩy
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số.
Ưu tiên tập
trung vào một số ngành, lĩnh vực trọng điểm mà Việt Nam có tiềm năng lớn và dư
địa phát triển kinh tế số gồm: Thương mại bán buôn, bán lẻ; Nông nghiệp; Công
nghiệp chế biến, chế tạo; Du lịch; Logistics.
- Ban hành bộ
tiêu chí đo lường về mức độ chuyển đổi số trong lĩnh vực ưu tiên; định kỳ cập
nhật các tiêu chí đo lường mức độ chuyển đổi số phù hợp thực tế phát triển và
đưa ra các giải pháp thúc đẩy mức độ chuyển đổi số gắn với các tiêu chí đo
lường;
- Thí điểm
chính sách đột phá, tập trung vào các ngành, lĩnh vực kinh tế số trọng điểm.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu và tăng cường mở dữ liệu để thúc đẩy đổi
mới sáng tạo trong các ngành, lĩnh vực. Mạnh dạn tìm tòi, thử nghiệm, tăng
cường đổi mới mô hình kinh tế số, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn có
thể phổ cập, nhân rộng các mô hình thành công;
- Ban hành
các chính sách, quy định để thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, người dân... sử
dụng nền tảng số để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch hoạt động từ môi trường thực
lên môi trường số;
- Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số xây dựng nền tảng số dùng chung
trong từng ngành, lĩnh vực ưu tiên, nền tảng số toàn diện đa ngành và đa lĩnh
vực, hệ sinh thái ứng dụng số đa dạng trên nền tảng số. Xây dựng các nội dung
đào tạo kỹ năng số trên nền tảng số để cung cấp miễn phí các kiến thức, kỹ năng
số cơ bản cho người dân;
- Tổ chức các
hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận về an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng cho các nền tảng số và các ứng dụng số trong các ngành,
lĩnh vực. Yêu cầu các nền tảng số, ứng dụng số tuân thủ quy định của pháp luật
về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá
trình vận hành, khai thác tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng trong các giao
dịch trực tuyến;
- Xây dựng cơ
sở dữ liệu; đo lường, công bố tăng trưởng kinh tế số, tỷ trọng các sản phẩm,
dịch vụ mới của các ngành, lĩnh vực; mở dữ liệu ngành, lĩnh vực để đổi mới sáng
tạo, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Nhiệm vụ
cụ thể
- Phát triển
kinh tế số trong lĩnh vực thương mại bán buôn, bán lẻ thông qua chuyển đổi mô
hình hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cửa hàng trong lĩnh vực bán
buôn, bán lẻ dựa trên công nghệ số và dữ liệu số.
- Thúc đẩy sử
dụng các nền tảng chuyển đổi số doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cửa hàng trong
lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, tạo kênh tiêu dùng và các mô hình kinh doanh mới
kích cầu trên môi trường số;
- Xây dựng kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026 - 2030,
nhằm tăng cường tiêu thụ cho sản phẩm Việt Nam cả trong và ngoài nước thông qua
thương mại điện tử.
c) Phát triển
kinh tế số lĩnh vực nông nghiệp tập trung chú trọng vào nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền
kinh tế.
- Tổ chức xây
dựng cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính
xác. Tăng cường mở dữ liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kết nối nông dân với
người mua trên toàn quốc;
- Phát triển
và thúc đẩy sử dụng nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn
gốc nông sản.
d) Phát triển
kinh tế số trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng ứng dụng các
công nghệ tiên tiến, hiện đại để thực hiện chuyển đổi các nhà máy trở thành các
nhà máy thông minh phù hợp với xu hướng phát triển xanh trên thế giới.
- Xây dựng
khung kiến trúc về chuyển đổi số và phát triển sản xuất thông minh nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp tự đánh giá mức độ sẵn sàng về chuyển đổi số và sản xuất thông
minh, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể nhận biết và định hướng lộ trình thực
hiện;
- Phát triển
và thúc đẩy sử dụng các nền tảng chuyển đổi số nhà máy thông minh;
- Ứng dụng
công nghệ số và kết nối các khu công nghiệp, khu chế xuất hình thành các cụm
liên kết ngành công nghiệp và kết nối toàn chuỗi giá trị ngành công nghiệp.
đ) Phát triển
kinh tế số du lịch theo hướng ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa hoạt động quản
trị, vận hành, khai thác, kinh, doanh của các cơ sở lưu trú du lịch, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, các khu du lịch, điểm du lịch, khu vui chơi,
giải trí, các danh lam thắng cảnh, các khu bảo tồn di sản văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Hình thành
cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu về cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo thời gian
thực để giải quyết vấn đề phân phối, kinh doanh hiệu quả trên các kênh số thông
qua mạng lưới đại lý du lịch trực tuyến trong và ngoài nước. Tăng cường mở dữ
liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, mang lại
cơ hội cho người dân tham gia nhiều hơn vào cung cấp dịch vụ du lịch, tạo công
ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế số;
- Xây dựng cơ
sở dữ liệu và kho dữ liệu về khách du lịch, hành vi tiêu dùng của khách du
lịch; tăng cường mở dữ liệu về các chương trình du lịch, tài nguyên du lịch
phục vụ việc khai thác sử dụng chung để phát triển du lịch;
- Phát triển
và thúc đẩy sử dụng nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch.
e) Phát triển
kinh tế số lĩnh vực logistics theo hướng ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu chi phí
logistics toàn trình, xuyên suốt toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa từ các
cảng biển, cửa khẩu, kho - bãi - cảng tới tận tay người tiêu dùng và ngược lại.
- Tổ chức
thực hiện việc thu thập, phát triển, tăng cường kết nối, trao đổi, mở dữ liệu
về logistics và chuỗi cung ứng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về giao
nhận - kho vận và logistics của người dân, doanh nghiệp;
- Phát triển
và thúc đẩy sử dụng nền tảng cảng biển số, nền tảng quản trị và kinh doanh vận
tải.
Về Quản trị số
a) Triển khai
thí điểm ở các bộ, ngành, địa phương sau đó nhân rộng các nền tảng trợ lý ảo hỗ
trợ cán bộ, công chức trong xây dựng văn bản pháp luật, thực thi công vụ; hỗ
trợ người dân về các vấn đề pháp lý và các trợ lý ảo khác.
b) Hoàn thiện
mô hình điều hành dựa trên dữ liệu qua Trung tâm Điều hành Thông minh (IOC) để
phổ biến cho các địa phương.
Quyết định 1437/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/11/2024.