Quy định công khai Kết luận thanh tra theo Luật Thanh tra năm 2022
Lượt xem: 1154
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/2023 Q uy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra năm 2022, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2013. Theo đó,  việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 79 của Luật Thanh tra năm 2022 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 48 và Điều 49 của Nghị định 

Luật Thanh tra năm 2022 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2022, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Để hướng dẫn chi tiết một số điều mà Luật Thanh tra năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023, bao gồm 10 Chương và 70 Điều quy định chi tiết một số nội dung Thanh tra viên (Điều 38); thanh tra lại (Điều 56); Đoàn thanh tra (Điều 60); công khai kết luận thanh tra (Điều 79); ttưng cầu giám định (Điều 87); yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra (Điều 90); thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra (Điều 91); thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra (Khoản 4 Điều 96); theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 105); xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra (Khoản 3 Điều 106).

 Theo đó, tại Chương VI, từ Điều 48 đến Điều 49, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết việc công khai kết luận thanh tra theo Điều 79 của Luật Thanh tra năm 2022, cụ thể như sau:

   Diễn giải nội dung Điều 79 Luật Thanh tra năm 2022 quy định   Hướng dẫn chi tiết tại Điều 48, Điều 49 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ
  1. Thời hạn công khai Kết luận thanh tra   Tại khoản 1 quy đinh “Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành Kết luận thanh tra, người ra Quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai Kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này”.  Nghị định không hướng dẫn chi tiết quy định này.
  1. Nội dung công khai Kết luận thanh tra   Tại khoản 2 quy định: “Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật”.  Điều 48 về những nội dung Kết luận thanh tra phải được công khai quy định: “Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai”.
  2. Hình thức công khai Kết luận thanh tra   Tại khoản 3 quy định hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:  Điều 49 về hình thức công khai kết luận thanh tra quy định:
 
 a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;  1. Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
       2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:
    b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;  a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
     c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;  b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
     d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.  c) Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

Tải Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ: Tải về

 

Thanh tra Sở
Tin khác
1 2 3 4 5 
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 0
  • Hôm nay: 901
  • Trong tuần: 8 262
  • Tháng hiện tại: 30 541
  • Tổng lượt truy cập: 1577771
Đăng nhập

ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang