Ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 19/11,
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1422/QĐ-TTg về việc
ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch đặt mục tiêu cụ thể là
nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh
tế và xã hội, bảo đảm sinh kế bền vững; nâng cao năng lực và nhận thức để sẵn
sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.
Đồng thời giảm nhẹ rủi ro thiên
tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng, góp phần
giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu. Hoàn thiện thể chế, phát
huy tiềm năng và nguồn lực nhằm thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và thúc
đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
3 nhóm nhiệm
vụ giải pháp quan trọng
Để đạt được các mục tiêu đề ra,
Quyết định cũng nêu rõ 3 nhóm nhiệm vụ giải pháp thực hiện gồm:
Một là, nâng cao khả năng chống
chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, bảo đảm
sinh kế bền vững thông qua đầu tư cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu nhằm sử dụng hiệu quả và ngăn chặn tình trạng suy giảm, suy thoái tài
nguyên; phát triển nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
vệ, phát triển rừng và các hệ sinh thái; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng;
tăng cường hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an sinh xã hội và bình
đẳng giới.
Hai là, giảm nhẹ rủi ro thiên tai,
giảm thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng, góp phần giảm thiểu
tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp tăng cường
năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các điều kiện khí hậu, thời tiết cực
đoan; cải thiện đánh giá và quản lý rủi ro khí hậu; thực hiện các giải pháp
giảm nhẹ rủi ro thiên tai, giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do các tác động
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu, sẵn sàng ứng phó với thiên
tai và khí hậu cực đoan gia tăng.
Ba là, hoàn thiện thể chế, phát
huy tiềm năng và nguồn lực để thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, hoàn thiện thể chế, chính
sách và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào chiến lược,
quy hoạch; thúc đẩy các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu đồng lợi ích,
nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu thông qua truyền thông, đào tạo, tăng cường nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, huy động các nguồn tài chính, đầu tư và các
hoạt động hợp tác quốc tế ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phân kỳ thực hiện theo
các giai đoạn như sau:
Giai đoạn
2021 - 2025
Giai đoạn 2021 - 2025 tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách
thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị cơ sở pháp lý và điều kiện kỹ thuật
nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các chính sách, hệ thống
chiến lược, quy hoạch; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp ưu tiên
thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai và những diễn biến bất thường của khí hậu, thời
tiết. Những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm:
Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý quốc gia về biến đổi khí hậu,
chuẩn bị cơ sở cho việc xây dựng Luật Biến đổi khí hậu; rà soát, cập nhật và
xây dựng mới các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành dựa
trên kịch bản biến đổi khí hậu; thúc đẩy lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu
vào hệ thống chiến lược, quy hoạch; giám sát và đánh giá hiệu quả thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Hỗ trợ các cơ quan trong nước xây dựng năng lực để trở thành tổ
chức được công nhận đối với Quỹ Khí hậu xanh, Quỹ Thích ứng và các quỹ khác;
xây dựng và định kỳ cập nhật Báo cáo quốc gia về thích ứng với biến đổi khí hậu
cho Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu.
Triển khai, nhân rộng các mô hình canh tác nông nghiệp xen canh
thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; bố
trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp; phát triển và nhân rộng các giống cây
trồng, vật nuôi, các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả
năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học;
đẩy mạnh các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và
dựa vào cộng đồng.
Giám sát biến đổi khí hậu, quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo,
cảnh báo và chuyển tải thông tin về thiên tai; tăng cường mức độ an toàn của hệ
thống công trình phòng tránh thiên tai; triển khai kịp thời và hiệu quả các
giải pháp phòng chống thiên tai liên quan đến bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt
lở đất; chống ngập cho các thành phố và các điểm dân cư tập trung; phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển, hạn hán, xâm nhập mặn; nâng cao năng lực chống chịu
của hệ thống cơ sở hạ tầng; nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại các
khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
Tăng cường nguồn lực cho thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm
các chương trình, các khóa đào tạo tập huấn; nghiên cứu khoa học về thích ứng
với biến đổi khí hậu; triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực; thu hút
đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hợp tác quốc tế.
Giai đoạn
2026 - 2030
Trong giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục tăng cường công tác quản lý
nhà nước về biến đổi khí hậu, phối hợp, lồng ghép các hoạt động trong triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các ngành, lĩnh vực,
các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái để tăng cường khả năng chống
chịu, sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. Tiếp tục nâng cao
năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng của hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái
tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí
hậu. Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích trong giảm nhẹ rủi
ro do biến đổi khí hậu và hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Giám sát
và đánh giá tác động của các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên thế
giới đối với Việt Nam, xác định các giải pháp giảm thiểu tác động và tận dụng
cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tầm nhìn
đến năm 2050
Giai đoạn sau năm 2030 cho đến năm 2050 sẽ phát huy kết quả đạt
được của giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục tăng cường năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu của con người, cơ sở hạ tầng và các hệ thống tự nhiên, nhằm bảo vệ
và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng
lượng, an ninh nguồn nước, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến
đổi khí hậu và an toàn trước thiên tai. Thực hiện lồng ghép thích ứng với biến
đổi khí hậu trong tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu, tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển
kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
Về tổ chức thực hiện, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch; định kỳ 5 năm sơ kết đánh giá tình hình thực hiện.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, tổng hợp các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn theo
các giai đoạn trên cơ sở danh mục dự án của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đề xuất để trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các bộ, cơ quan trung ương cân đối kinh phí thường xuyên hằng năm từ ngân
sách trung ương để triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí nguồn lực và chủ động
triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch, bảo đảm tiến độ và
chất lượng.