Nghị định quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Ngày
18/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 161/2024/NĐ-CP quy định Danh mục
hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy
phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe
hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ.
Nghị định này gồm 33 điều 6 chương đưa ra các yêu cầu khắt khe đối với
phương tiện vận chuyển, người lái xe, cũng như các thủ tục cấp giấy phép và
chứng nhận cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm.
- Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định số 161/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm như sau:
“3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại
5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
- Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 161/2024/NĐ-CP quy
định về điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm như sau:
“2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương
tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở
hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện bảo đảm dễ quan sát, nhận
biết”. Điều này giúp cảnh báo các phương tiện khác và người tham gia giao
thông về mức độ nguy hiểm khi di chuyển.
- Theo khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 161/2024/NĐ-CP quy định về việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương
tiện và lưu kho bãi như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện vận
chuyển và lưu kho, bãi phải tuân thủ đúng chỉ dẫn về bảo quản, xếp, dỡ, vận
chuyển của từng loại hàng hóa nguy hiểm hoặc trong thông báo của người thuê vận
tải. 2. Việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải do
người thuê vận tải hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát. Không xếp
chung các loại hàng hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm
trong cùng một phương tiện. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải
xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực
kho, bến bãi riêng biệt”.
- Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định số 161/2024/NĐ-CP quy
định về việc Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
“3. Nội dung tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
a) Tài liệu tập huấn do người thuê vận tải hoặc người vận tải thực hiện, nội
dung tài liệu được biên soạn theo loại và nhóm loại quy định tại Điều 4 của
Nghị định này;
b) Nội dung tài liệu tập huấn gồm: tên hàng hóa nguy hiểm, tính chất, chủng
loại, mức độ nguy hiểm của hàng hóa, phân loại và ghi nhãn; các nguy cơ gây mất
an toàn trong quá trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy
trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển phù hợp với vị trí làm việc; quy định về an
toàn hàng hóa nguy hiểm; các quy trình ứng phó sự cố: sử dụng các phương tiện
cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán chất nguy hiểm, sơ cứu người bị
nạn trong sự cố, sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương
tiện, trang thiết bị bảo vệ cá nhân để ứng phó sự cố, quy trình, sơ đồ liên lạc
thông báo sự cố, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực để
ứng phó, khắc phục sự cố, ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi
trường, thu gom chất nguy hiểm bị tràn đổ, khắc phục môi trường sau sự cố”.
- Ngoài ra Theo Điều 23 Nghị định số 161/2024/NĐ-CP quy định Bộ Công
Thương tổ chức thực hiện:
1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 2, loại 3, loại 5, loại 8,
loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc
nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định
tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công
nghệ và các bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục
hàng hóa nguy hiểm loại 2, loại 3, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu,
khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 5, loại 8 khi vận chuyển bắt
buộc phải có người áp tải.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động
huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.”.
14. Sửa đổi một số nội dung tại Phụ lục IV:
a) Bãi bỏ nội dung tại mục 3;
b) Sửa đổi phần ghi chú:
“Ghi chú:
- Đề nghị cấp loại hình nào thì ghi loại đó (cấp mới/cấp bổ sung
phương tiện đường thủy nội địa).
- Trường hợp nộp trực tuyến, thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn
trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan cấp phép.”
15. Sửa đổi mục 5 Phụ lục V:
“5. Tuyến thủy nội địa vận chuyển ......................”.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.