Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 18 tháng 7 năm
2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 866/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050
PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi và ranh giới quy hoạch: Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, trừ các loại khoáng sản dầu
khí, than đá, than bùn, quặng phóng xạ (urani, thori, ...) khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về
khoáng sản. Ranh giới quy hoạch là khu vực phân bố khoáng sản và chế biến
khoáng sản trên diện tích đất liền của cả nước.
QUAN ĐIỂM
1. Việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các
loại khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia và tương thích với
các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành, vùng, địa phương và hài hòa với yêu
cầu bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh và đời sống của người dân.
2. Khoáng sản là tài nguyên hữu hạn; việc khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản phải được thực hiện trên cơ sở
thăm dò, đánh giá tổng thể các yếu tố về trữ lượng, tài nguyên và chất lượng
các loại khoảng sản, năng lực khai thác, chế biến và nhu cầu sử dụng, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả và yêu cầu về nguồn khoáng sản dự trữ quốc gia.
3. Quản lý chặt chẽ, công khai, minh bệnh các loại
khoáng sản; khuyến khích các thành phần kinh tế có kinh nghiệm và năng lực về
chế biên, khai thác khoáng sản để đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc thị trường, bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; cân đối hợp lý, hiệu
quả giữa xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản, ưu tiên đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
nước.
4. Phát triển lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản gắn với ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại gần với quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp và phù hợp với các cam kết quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
5. Đối với các loại khoáng sản có trữ lượng lớn,
chiến lược, quan trọng (bô-xít, titan, đất hiếm, crômit, niken, vàng), các
doanh nghiệp được cấp phép khai thác mỏ phải có đủ năng lực và phải đầu tư các
dự án chế biến phù hợp sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo vệ
môi trường bền vững. 6. Hạn chế và tiến tới chấm dứt khai thác các mô trữ lượng
thấp, phân lớn, nhỏ lẻ, tập trung tài nguyên khoáng sản từ các mô/điểm mô quy
mô nhỏ thành các cụm mỏ quy mô đủ lớn để đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác,
chế biến áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
a) Tài nguyên khoáng sản được quản lý chặt chẽ,
khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với nhu cầu phát triển
của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới
mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon. Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai
thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại phù
hợp với xu thế của thế giới.
b) Đối với các loại khoáng sản có trữ lượng lớn,
chiến lược, quan trọng (bô-xít, titan, đất hiếm, crômit, niken, đồng, vàng),
các doanh nghiệp được cấp phép khai thác mỏ phải có đủ năng lực và phải đầu tư
các dự án chế biến phù hợp sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo
vệ môi trường bền vững.
c) Hạn chế và tiến tới chấm dứt khai thác các mỏ
trữ lượng thấp, phân tán, nhỏ lẽ, tập trung tài nguyên khoáng sản từ các mỏ
điểm mở quy mô nhỏ thành các cụm mô quy mô đủ lớn để đầu tư đồng bộ từ thăm dò,
khai thác, chế biến áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
MỤC TIÊU
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI KHOÁNG SẢN CÓ TRỮ LƯỢNG LỚN, CHIẾN LƯỢC, QUAN TRỌNG TRONG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
a) Khoáng sản bô-xít: Việc thăm dò, khai thác phái
gắn với chế biến sâu (tối thiểu ra đến sản phẩm alumin); ln chọn chủ đầu tư
thực hiện các dự án thăm dò và khai thác phải đủ năng lực thực hiện đồng bộ các
dự án từ khâu thăm dò đến chế biến sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị
hiện đại, bảo vệ môi trường, đặc biệt cần lưu ý phương án thái và xử lý bùn đỏ
bên vững, hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới
để tái chế bùn đỏ. Các dự án sản xuất nhóm mới bằng công nghệ điện phân phá
thực hiện giả điện theo cơ chế thị trường, trong đó khuyến khích sử dụng năng
lượng tái tạo.
b) Khoáng sản titan: Phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến khoảng sản titan với lộ trình và quy mô hợp lý phù hợp với từng
giai đoạn, từng bước hình thành các tổ hợp công nghệ nở - tuyến, cụm công
nghiệp chế biến khoảng sản titan đồng bộ với hạ tầng. Các dự án titan ven biển
có giải pháp đảm bảo cần đối nguồn nước cho sản xuất và nhu cầu dân sinh, phát
triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, đầu tư khai thác, chế biến titan đồng bộ với các sản
phẩm chế biến sâu (pigment, dioxit titan, titan kim loại, zircon cao cấp,
monazit...).
c) Khoáng sản đất hiếm: Phát triển ngành công
nghiệp khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đất hiếm một cách đồng bộ,
hiệu quả và bền vững. Đổi với các doanh nghiệp được cấp phép mới khai thác
khoáng sản đất hiếm phải gắn với dự án chế biến đến sản phẩm tối thiểu là tổng
các ôxit, hydroxit, muối đất hiếm có hàm lượng TREO >95%, khuyến khích sản
suất tới nguyên tố đất hiếm riêng rẽ (REO), công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện
đại, thu hồi tối đa các khoáng sản có ích đi kèm, đảm bảo môi trường, an toàn
về phóng xạ.
d) Khoáng sản niken, đồng, vàng: Khai thác quặng
niken, đồng, vàng phải đi kèm dự án đầu tư chế biến một cách đồng bộ, hiệu quả,
bền vững và thu hồi tối đa các khoáng sản đi kèm và đảm bảo môi trường.
đ) Khoáng sản crômit: Khai thác crômit phải có dự
án khai thác, chế biến thu hồi tối đa các khoáng sản đi kèm niken, coban,
bentonit
Khoáng sản sắt: Nghiên cứu cấp phép thăm dò, khai
thác quặng sắt cho các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực về chế biến, khai thác
quặng sắt để chế biến khoáng sản limolit, hematit, sắt nghèo, khoáng sản sắt
laterit vùng Tây Nguyên, quặng sắt trong cả nước tạo ra sản phẩm quặng sắt chất
lượng để sử dụng cho lò cao của các cơ sở gang thép trong nước.
e) Khoáng sản apatit: Phát huy tối đa nội lực, hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ ứng dụng
tuyển apatit loại II, loại IV và nghèo, sản xuất thuốc tuyển. Tập trung đẩy
mạnh đầu tư khai thác, tuyển, chế biến apatit loại II, loại IV nhằm sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên.
g) Đối với những khoáng sản khác như đồng, vàng,
chì, kẽm... Quản lý tốt tài nguyên, khai thác, khâu chế biến phải sử dụng công
nghệ, thiết bị tiến tiến, đảm bảo an toàn và môi trường, thu hồi tối đa tài
nguyên khoảng sản để đáp ứng nhu cầu trong nước. Cấp phép thăm dò, khai thác gần
với địa chỉ chế biển sâu. Để đồng bộ công tác quản lý nhà nước, các dự án khai
thác mỏ, dự án đầu tư chế biến bộ-xít, titan, đất hiếm, crômit, niken, đồng,
vàng, chì, kẽm, sắt phải được cơ quan quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoảng sản cho ý kiến trước khi cấp phép.
Xem chi tiết Quyết định số 866/QĐ-TTg