Chính phủ ban hành Nghị quyết đặt mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương để đạt 8% trở lên năm 2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số
25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa
phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.
Nghị quyết nêu rõ, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ
chức bộ máy, tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIV của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để
nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu
mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế
giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế toàn
cầu phục hồi chậm, không đồng đều, thiếu vững chắc, rủi ro gia tăng. Nền kinh
tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những thời cơ, thuận lợi
và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là
từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại đã kéo dài
nhiều năm, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn...
Trong bối cảnh đó, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc
độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030, Chính phủ yêu cầu:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ được giao chủ trì theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu tại Phụ lục I
của Nghị quyết này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi sát, nắm chắc diễn biến tình hình, phối
hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề
ra trên các lĩnh vực; phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành; có tư duy đổi mới, đột phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động
quyết liệt, tổ chức thực hiện kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, hoàn thành thắng
lợi các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng ngành, lĩnh vực và tăng trưởng GRDP của
địa phương tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị quyết này.
b) Khẩn trương xây dựng kịch
bản tăng trưởng của ngành, lĩnh vực hằng tháng, hằng quý; đối với chỉ tiêu tăng
trưởng GRDP, chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê,
trên cơ sở số liệu GRDP năm 2024 đã công bố, rà soát, xây dựng kịch bản tăng
trưởng GRDP theo ngành cấp 01 và 03 khu vực kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm theo từng quý để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịch bản tăng trưởng trong
tháng 02 năm 2025 để tổng hợp, theo dõi.
c) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo
thẩm quyền và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể trong trường hợp vượt thẩm quyền, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc.
d) Báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện hằng tháng, hằng quý, cập nhật kịch bản tăng trưởng (nếu có) và
kiến nghị, đề xuất giải pháp để đạt được mục tiêu tăng trưởng, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 25 hằng tháng.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu, rà soát các nguồn lực, động lực,
năng lực mới cho tăng trưởng và giải pháp thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp trong tháng 02 năm 2025 để điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng GRDP của
địa phương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đã quyết nghị mục tiêu tăng
trưởng thấp hơn mục tiêu tại Nghị quyết này nhằm quán triệt và tổ chức thực
hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và kiến
nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ
hằng tháng.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành
trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết
này.
5. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phụ lục I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
NĂM 2025
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm
2025
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ động
viên vào NSNN trên GDP
|
%
|
16
|
Bộ TC
|
2
|
Tỷ trọng chi
đầu tư phát triển/tổng chi NSNN
|
%
|
31
|
Bộ TC
|
3
|
Tỷ trọng chi
thường xuyên/tổng chi NSNN
|
%
|
Dưới 60
|
Bộ TC
|
4
|
Vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội so với GDP
|
%
|
33,5
|
Bộ KHĐT
|
5
|
Tốc độ tăng
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
%
|
12
|
Bộ CT
|
6
|
Thặng dư
thương mại hàng hóa
|
Tỷ USD
|
30
|
Bộ CT
|
7
|
Chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
9,5
|
Bộ CT
|
8
|
Tốc độ tăng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
%
|
Khoảng 12
|
Bộ CT
|
9
|
Tăng trưởng
thị trường thương mại điện tử B2C
|
%
|
20-22
|
Bộ CT
|
10
|
Tỷ lệ doanh
nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
%
|
60-62
|
Bộ CT
|
11
|
Tốc độ tăng
tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống
|
%
|
12,5-13
|
Bộ CT
|
12
|
Khách du
lịch:
|
|
|
|
-
|
Quốc tế
|
Triệu lượt khách
|
22-23
|
Bộ VHTTDL
|
-
|
Nội địa
|
Triệu lượt khách
|
120-130
|
Bộ VHTTDL
|
Phụ lục II
MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2025
CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
TT
|
|
Mục tiêu
tăng trưởng GRDP 2025 (%)
|
I
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
|
1
|
Thành phố Hà Nội
|
8,0
|
2
|
Vĩnh Phúc
|
9,0
|
3
|
Bắc Ninh
|
8,0
|
4
|
Quảng Ninh
|
12,0
|
5
|
Hải Dương
|
10,2
|
6
|
Thành phố Hải Phòng
|
12,5
|
7
|
Hưng Yên
|
8,0
|
8
|
Thái Bình
|
9,0
|
9
|
Hà Nam
|
10,5
|
10
|
Nam Định
|
10,5
|
11
|
Ninh Bình
|
12,0
|
II
|
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
|
|
12
|
Hà Giang
|
8,0
|
13
|
Cao Bằng
|
8,0
|
14
|
Bắc Kạn
|
8,5
|
15
|
Tuyên Quang
|
9,0
|
16
|
Lào Cai
|
9,5
|
17
|
Yên Bái
|
8,2
|
18
|
Thái Nguyên
|
8,5
|
19
|
Lạng Sơn
|
8,0
|
20
|
Bắc Giang
|
13,6
|
21
|
Phú Thọ
|
8,0
|
22
|
Điện Biên
|
10,5
|
23
|
Lai Châu
|
8,0
|
24
|
Sơn La
|
8,0
|
25
|
Hoà Bình
|
9,0
|
III
|
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
|
|
26
|
Thanh Hoá
|
11,0
|
27
|
Nghệ An
|
10,5
|
28
|
Hà Tĩnh
|
8,0
|
29
|
Quảng Bình
|
8,0
|
30
|
Quảng Trị
|
8,0
|
31
|
Thành phố Thừa Thiên Huế
|
8,5
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
10,0
|
33
|
Quảng Nam
|
10,0
|
34
|
Quảng Ngãi
|
8,5
|
35
|
Bình Định
|
8,5
|
36
|
Phú Yên
|
8,0
|
37
|
Khánh Hoà
|
10,0
|
38
|
Ninh Thuận
|
13,0
|
39
|
Bình Thuận
|
8,0
|
IV
|
Vùng Tây Nguyên
|
|
40
|
Kon Tum
|
10,0
|
41
|
Gia Lai
|
8,0
|
42
|
Đắk Lắk
|
8,0
|
43
|
Đắk Nông
|
8,0
|
44
|
Lâm Đồng
|
9,0
|
V
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
|
45
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
8,5
|
46
|
Bình Phước
|
8,8
|
47
|
Tây Ninh
|
8,0
|
48
|
Bình Dương
|
10,0
|
49
|
Đồng Nai
|
10,0
|
50
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
10% (trừ dầu
thô, khí đốt)
|
VI
|
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
|
51
|
Long An
|
8,7
|
52
|
Tiền Giang
|
8,0
|
53
|
Bến Tre
|
8,0
|
54
|
Trà Vinh
|
8,0
|
55
|
Vĩnh Long
|
8,0
|
56
|
Đồng Tháp
|
8,0
|
57
|
An Giang
|
8,5
|
58
|
Kiên Giang
|
8,0
|
59
|
Thành phố Cần Thơ
|
9,5
|
60
|
Hậu Giang
|
8,8
|
61
|
Sóc Trăng
|
8,0
|
62
|
Bạc Liêu
|
9,0
|
63
|
Cà Mau
|
8,0
|