Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tháng 11 và 11 tháng năm 2022.
Chỉ số sản xuất
toàn ngành công nghiệp tháng 11 ước so với cùng kỳ tăng 6,75%. Trong đó ngành
công nghiệp khai khoáng tăng 25,60%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng
17,50%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí tăng 2,69%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải tăng 3,94%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11
tăng cao so với tháng trước chủ yếu ở ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 49,4% do trong tháng 10 năm 2022 các
nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4 mở rộng ngừng chạy phát điện theo
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia giao chỉ tiêu.
Lũy kế 11 tháng
năm 2022 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 1,24% so với cùng kỳ.
Trong đó ngành khai khoáng và công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao (ngành
khai khoáng tăng 26,9% do xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc - Nam phía đông, đoạn
Phan Thiết - Dầu Giây; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,45%); ngành sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm
3,25%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
5,49%.
Giá trị sản xuất
công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 11 ước đạt 3.494,05 tỷ đồng, tăng
14,86% so với tháng trước và tăng 13,73% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 11
tháng năm 2022 ước đạt 35.408,01 tỷ đồng, đạt 91,49% kế hoạch năm, tăng 8,48%
so với cùng kỳ năm 2021; trong đó công nghiệp khai khoáng 2.611,08 tỷ đồng, tăng
30,2%; công nghiệp chế biến chế tạo 18.597,25 tỷ đồng, tăng 16,30%; sản xuất và
phân phối điện đạt 13.964,37 tỷ đồng, giảm 3,17%; cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 235,32 tỷ đồng, tăng 5,79%.
Các sản phẩm sản xuất 11 tháng năm 2022 tăng so
với cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại tăng 13,65%; đá xây dựng tăng 36,18%; gạch
các loại tăng 13,72%; thủy sản đông lạnh tăng 17,13%; thủy sản khô tăng 23,06%;
nước mắm tăng 11,25%; hạt điều nhân tăng 37,10%; quần áo may sẵn tăng 32,69%;
nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 13,61%; nước máy sản xuất
tăng 4,70%; thức ăn gia súc tăng 3,52%; giày, dép các loại tăng 12,3%; sơ chế
mũ cao su tăng 12,07%. Sản phẩm giảm gồm: điện sản xuất giảm 18,88%; Muối hạt
giảm 9,98%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 7,14%.