Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tháng 4 và 4 tháng năm 2023.
Chỉ số sản xuất
toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2023 ước tăng 10,2% so với tháng trước và
tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 10,31%;
ngành chế biến chế tạo tăng 0,69%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,60%; ngành cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,41%. Mức giảm chủ yếu ở ngành
khai khoáng do công trình đường cao tốc cơ bản đã hoàn thành nên các doanh nghiệp
khai thác đá giảm, một số doanh nghiệp khai thác muối tạm ngừng khai thác do
đang giải quyết tranh chấp đất với hộ dân.
Dự ước lũy kế 4
tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 3,82% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 1,43%; ngành chế biến chế tạo tăng
0,07%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí tăng 5,35%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải tăng 2,40%.
Giá trị sản xuất
công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 4/2023 ước đạt 3.384,15 tỷ đồng, tăng
8,91% so với tháng trước và tăng 0,94% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm
2023 ước đạt 13.682,32 tỷ đồng, tăng 5,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Công nghiệp khai khoáng đạt 919,75 tỷ đồng, giảm 0,05%; công nghiệp chế biến chế
tạo đạt 6.744,18 tỷ đồng, tăng 3,40%; sản xuất và phân phối điện đạt 5.934,41 tỷ
đồng, tăng 7,91%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải
đạt 83,99 tỷ đồng, tăng 3,12%.
* Một số sản phẩm chủ yếu
- Đá khai thác:
Đá xây dựng dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 164,9 ngàn m3, tăng 2,80% so với
tháng trước và giảm 8,75% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt
739,3 ngàn m3, tăng 2,14% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm trang
phục: Áo sơ mi dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 1.926 ngàn cái, giảm 1,63% so
với tháng trước và tăng 2,63% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng
đạt 7.170 ngàn cái, tăng 8,91% so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) dự ước tháng
4/2023 sản lượng đạt 788 ngàn cái, giảm 8,44% so với tháng trước và tăng 14,97%
so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 2.821 ngàn cái, tăng
5,76% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm thủy sản:
Mực đông lạnh ước tháng 4/2023 sản lượng sản xuất đạt 703,55 tấn tăng 33,95% so
với tháng trước và giảm 30,30% so với cùng kỳ, luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng
đạt 2.076 tấn, giảm 37,28% so với cùng kỳ; Thịt cá đông lạnh ước tháng 4/2023 sản
lượng sản xuất đạt 961,66 tấn tăng 12,00% so với tháng trước và tăng 54,01% so
với cùng kỳ, luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 3.211,6 tấn, tăng 17,24% so
với cùng kỳ.
- Điện sản xuất:
Dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 2.943 triệu kwh, tăng 11,48% so với tháng trước
và tăng 1,45% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 8.869 triệu
kwh, tăng 5,35% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước
tháng 4/2023 sản lượng đạt 1,9 triệu lít, tăng 11,79% so với tháng trước và giảm
7,91% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản
lượng đạt 5,9 triệu lít, giảm 8,07% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga dự
ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 7,9 triệu lít, tăng 28,91% so với tháng trước và
tăng 1,98% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 23,7 triệu
lít, giảm 9,03% so với cùng kỳ.