Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 quy định về giá đất
Ngày 27/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số
71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất (dưới đây viết tắt là Nghị định). Nghị định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành (01/8/2024), trừ Điều 37 của
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày Nghị định được ký ban hành (27/6/2024).
Nghị định quy định về phương
pháp định giá đất quy định tại Điều 158; xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại Điều 159;
định giá đất cụ thể quy định tại Điều 160; điều kiện
hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại điểm b khoản
3 Điều 162; áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp chuyển tiếp
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự,
nội dung xác định giá đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư,
hệ số điều chỉnh giá đất. Nghị định cũng quy định cụ thể việc áp dụng phương
pháp định giá đất của các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật
Đất đai.
1. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại
thời điểm ban hành quyết định thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng
bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết
định. Trường hợp thời điểm ban hành quyết định từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2014 mà thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết định và trường hợp cho thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết
định nhân với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015.
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại
thời điểm ban hành quyết định không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất thì áp dụng các phương pháp theo quy định tại các điểm a, b,
c khoản 5, các điểm a, b, c khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6
của Nghị định này.
3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo tiến độ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng các
phương pháp định giá đất theo quy định tại (1) và (2) nêu trên theo từng quyết
định.
4. Đối với trường hợp (3) nêu trên, khi áp dụng
phương pháp thặng dư để định giá đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có đầy đủ điều kiện để ước tính được
doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định
doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo
diện tích giao đất, cho thuê đất của quyết định đó;
b) Trường hợp không ước tính được đầy đủ doanh thu
phát triển của thửa đất, khu đất hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh
thu phát triển ước tính đối với diện tích cần định giá đất thì việc xác định
doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho
toàn bộdự án theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Nghị định quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp,
bao gồm:
a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt
đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu
đất;
đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm:
hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao
công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
g) Thời hạn sử dụng đất;
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với
điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông
nghiệp, bao gồm:
a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách
gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được
Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất
nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử
dụng đất;
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với
thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Nghị định nêu rõ: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch
tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất
định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh
hưởng đến giá đất. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể
hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối
đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức
độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định
giá đất đề xuất cụ thể trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để
Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.
Các
nội dung của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 chi tiết tại file
đính kèm./.