Kế hoạch quốc gia loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozon, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát
Ngày 11/6/2024, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định
số 496/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy
giảm tầng ozon, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.
Đến năm 2045 giảm phát thải 11,2 triệu tấn CO2tđ
Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch đề ra nhằm quản lý, loại trừ
hiệu quả các chất làm suy giảm tầng ozon, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm
soát theo lộ trình thực hiện Nghị định thư Montreal thông qua các giải pháp
tăng cường quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát, thực hiện chuyển đổi công
nghệ và sử dụng các chất có giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu thấp hoặc bằng
"0" và triển khai các giải pháp làm mát bền vững, phấn đấu đến năm
2045 giảm phát thải 11,2 triệu tấn CO2tđ từ hoạt động loại trừ các chất được kiểm
soát.
Kế hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2045:
Về quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát: Thực
hiện tốt cam kết không sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ các
chất; sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ các chất Bromochloromethane,
CTC, CFC, Halon, HBFC, Methyl chloroform, HCFC 141b và HCFC-141b trộn sẵn trong
polyol; không nhập khẩu và xuất khẩu các chất HCFC khác từ năm 2040. Chỉ nhập
khẩu, sử dụng chất Methyl bromide cho mục đích khử trùng và kiểm dịch hàng xuất
khẩu. Giảm dần lượng tiêu thụ các chất HFC và duy trì ở mức 20% lượng tiêu thụ
cơ sở từ năm 2045.
Về quản lý sản phẩm, thiết bị sử dụng các chất HCFC và
HFC theo giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu (GWP): Các sản phẩm,
thiết bị được sản xuất, nhập khẩu sử dụng các chất được kiểm soát có GWP được
giảm theo lộ trình quy định tại mục III của Quyết định này. Cải thiện hiệu suất
năng lượng trung bình của thiết bị sản xuất và nhập khẩu sử dụng chất được kiểm
soát vào năm 2030 phấn đấu đạt 50% so với năm 2022.
Về quản lý vòng đời các chất được kiểm soát: Các
kỹ thuật viên thực hiện hoạt động lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm,
thiết bị có chứa các chất được kiểm soát có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận phù
hợp theo quy định. Các chất được kiểm soát được thu gom, lưu giữ, vận chuyển,
tái sử dụng và tái chế đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi tái chế nếu không đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật sẽ được xử lý để tiêu hủy theo quy định. Phổ biến và nhân rộng
các mô hình về cơ chế tạo tín chỉ cacbon từ hoạt động tái chế và xử lý các chất
được kiểm soát.
Về làm mát bền vững: Các yêu cầu về giảm
hiệu ứng đảo nhiệt đô thị và chống chịu với nắng nóng cực đoan được nghiên cứu,
lồng ghép trong các chương trình phát triển đô thị cấp quốc gia, cấp tỉnh, kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của quốc gia và từng địa phương,
quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan của tỉnh. Hoạt động
làm mát bền vững được triển khai thực hiện tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại
I và loại II.
Các công trình xây dựng mới đạt chứng nhận công trình xanh,
công trình hiệu quả năng lượng trong thiết kế, xây dựng và vận hành; tòa nhà
xây dựng mới đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng đáp ứng mức cân bằng
về năng lượng (NZEB); tăng diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô
thị. Phổ biến và nhân rộng các mô hình về làm mát bền vững, mô hình kinh doanh
dịch vụ làm mát tại các khu đô thị, khu dân cư, tòa nhà văn phòng, thương mại
và công trình công cộng.
Để để hoàn thành các mục tiêu trên, Kế hoạch đặt ra 6 nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm: (1) Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách; (2)
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (3) Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; (4) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức;
(5) Hợp tác song phương và đa phương, huy động nguồn lực; (6) Giám sát, đánh
giá.
Theo Kế hoạch, các cơ quan liên quan sẽ triển khai các hoạt
động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ làm mát tiên tiến sử dụng các
chất thay thế có GWP thấp, ưu tiên các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc có GWP bằng
"0".
Nghiên cứu xây dựng một cơ sở nghiên cứu và ứng dụng xuất sắc
về làm mát bền vững để thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giữa
các ngành công nghiệp với các trường đại học và doanh nghiệp trong việc thiết kế,
phát triển, thử nghiệm và thí điểm các công nghệ làm mát bền vững.
Nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng các phương pháp tối ưu về làm
mát thụ động, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong quy hoạch, thiết kế và xây
dựng công trình. Nghiên cứu, xây dựng thí điểm hệ thống cảm biến quan trắc nhiệt,
bản đồ nhiệt đô thị, bản đồ tiêu thụ năng lượng và phát thải cacbon theo thời
gian thực ở một số đô thị, đồng thời tích hợp dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu
môi trường chung của đô thị trên nền tảng Hệ thống quản lý thông tin địa lý
(GIS) hoặc trên nền tảng công nghệ hiện đại khác...