Phó Thủ tướng Chính
phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định 55/QĐ-TTg ngày 17/1/2024 phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Về mục tiêu,
định hướng phát triển, trong đó về thăm dò và khai thác than tập trung thăm dò
nâng cấp tài nguyên than hiện có; đẩy mạnh việc thăm dò các mỏ mới, đảm bảo
công tác thăm dò luôn đi trước một bước. Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác
thăm dò đến đáy tầng than Bể than Đông Bắc, hoàn thành công tác thăm dò đến đáy
tầng than Bể than An Châu nhằm xác minh và nâng cấp trữ lượng than đảm bảo đủ
độ tin cậy theo quy định để huy động vào thiết kế khai thác.
Phấn đấu
sản lượng than thương phẩm khai thác (không bao gồm than bùn) giai đoạn đến năm
2030 đạt khoảng 45 - 50 triệu tấn/năm và giảm dần trong giai đoạn 2031 - 2045
(đạt khoảng 38 -40 triệu tấn vào năm 2045).
Phấn đấu
đưa vào vận hành khai thác thử nghiệm tại Bể than sông Hồng trước năm 2040 để
tiến tới khai thác quy mô công nghiệp trước năm 2050 (nếu thử nghiệm thành
công).
Về thị
trường than, hình thành thị trường than với nhiều người bán và nhiều người mua,
đa dạng hóa nguồn than (than sản xuất trong nước, pha trộn, nhập khẩu,...) và
đầu mối cung cấp than cho các hộ tiêu thụ trong giai đoạn đến năm 2030; phấn
đấu vận hành thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường
than sau năm 2030.
Hoàn thành
việc nghiên cứu, thí điểm áp dụng chỉ số giá than quốc tế phù hợp cho tham
chiếu giá than nhập khẩu phù hợp điều kiện cụ thể của Việt Nam theo lộ trình
phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Xuất khẩu,
nhập khẩu than phù hợp nhu cầu thị trường và thực hiện theo chỉ đạo của Chính
phủ đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, đặc biệt là than
cho sản xuất điện, trong đó có xem xét đến việc dự trữ than.
Xóa bỏ rào
cản để giá than minh bạch do thị trường quyết định
Về nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược, Quyết định nêu rõ, về cơ chế chính sách,
sẽ hoàn thiện khung pháp lý đối với lĩnh vực công nghiệp than phù hợp với các
giai đoạn phát triển của thị trường năng lượng theo hướng thúc đẩy khai thác,
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên than; đồng thời, đảm bảo tính thống
nhất giữa các quy định liên quan, phù hợp với điều kiện thực tế, thông lệ quốc
tế và xu thế phát triển của đất nước trong tương lai.
Rà soát,
bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng
mặt bằng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;... để bảo đảm phát triển các dự
án ngành than đáp ứng mục tiêu của Chiến lược.
Tạo lập
môi trường thuận lợi, minh bạch; tiến tới xóa bỏ mọi rào cản để bảo đảm giá
than minh bạch do thị trường quyết định.
Ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư thăm dò và
khai thác than ở nước ngoài.
Các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng than rà soát, hoàn thiện các quy định về
dự trữ than, bảo đảm đáp ứng yêu cầu than cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt
là sản xuất điện; trong đó có tính đến dự phòng để ứng phó với những trường họp
rủi ro trong việc nhập khẩu than, biến động cực đoan của thời tiết.
Liên
thông, sáp nhập, hợp nhất để tạo ra các mỏ than quy mô lớn
Về tổ
chức, tập trung hoá sản xuất thông qua liên thông, sáp nhập, hợp nhất các mỏ,
doanh nghiệp sản xuất than để tạo ra các mỏ có quy mô sản lượng lớn.
Cơ cấu lại
toàn diện các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp than theo hướng
tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi, có thế mạnh. Tái cơ cấu triệt để các dự án,
doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả.
Về tài
chính và đầu tư, ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản
nguồn tài nguyên than trong nước từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn ưu
đãi.
Đa dạng
hóa nguồn và hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển ngành than, nhất là
đối với hạ tầng, hệ thống logistics phục vụ nhập khẩu than và các dự án khai
thác than tại các khu vực mà ngành than hiện chưa làm chủ được công nghệ.
Từng bước
tăng khả năng huy động tài chính nội bộ trong các doanh nghiệp ngành than thông
qua việc nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm có
tích lũy và tiến tới nguồn huy động vốn chính cho các dự án đầu tư từ vốn tự
tích lũy của doanh nghiệp.
Thúc đẩy
việc đàm phán, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của
các đối tác quốc tế trong quá trình thực hiện chuyển đổi công bằng cho ngành
than phù hợp với xu thế chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng
"0" của Việt Nam.