Tình hình Công nghiệp - Thương mại Bình Thuận tháng 10/2023
Lượt xem: 153
Trong tháng, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp với sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tiếp tục tăng cao góp phần giữ mức tăng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2023. Tình hình thương mại của tỉnh 10 tháng năm 2023 có mức tăng trưởng tương đối ổn định. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. 

1. Công nghiệp

Trong tháng tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp với sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tuy nhiên lũy kế 10 tháng vẫn ở mức giảm trong bối cảnh khó khăn chung kinh tế trong nước và thế giới. Ngành sản xuất và phân phối diện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tiếp tục tăng cao góp phần giữ mức tăng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2023.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 ước tăng 16,2% so với tháng trước và tăng 33,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 38,82%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 6,87%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao 50,91%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,54%. Lũy kế 10 tháng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 13,8%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 9,03%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,62%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,27%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 10 ước đạt 2.798,21 tỷ đồng, tăng 13,38% so với tháng trước và tăng 17,62% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 32.328,53 tỷ đồng, tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai khoáng đạt 2.353,97 tỷ đồng, giảm 7,45%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 15.859,15 tỷ đồng, giảm 0,37%; sản xuất và phân phối điện đạt 13.890,76 tỷ đồng, tăng 12,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 224,66 tỷ đồng, tăng 3,21%.

anh tin bai

* Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng

Các sản phẩm sản xuất 10 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Nước mắm tăng 9,96%; nhân hạt điều tăng 6,68%; quần áo may sẵn tăng 1,58%; nước máy sản xuất tăng 4,26%; điện sản xuất tăng 9,70%; sơ chế mủ cao su tăng 8,93%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 17,65%; đá khai thác giảm 25,01%; muối hạt giảm 29,13%; thủy sản đông lạnh giảm 26,66%; thủy sản khô giảm 5,80%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 5,88%; gạch các loại giảm 35,15%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 43,77%; thức ăn gia súc giảm 30,59%; giày, dép các loại giảm 52,32%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Sau những tháng đầu năm khó khăn, hiện các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã dần ổn định hoạt động bình thường, lượng đơn hàng tăng so với những tháng đầu năm, nhất là các sản phẩm may mặc, gỗ, da giày… Doanh thu 9 tháng năm 2023 của các doanh nghiệp khu công nghiệp ước đạt 6.530 tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu ước đạt ước đạt 155 triệu USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ, đạt 62% kế hoạch năm. 

2. Thương mại, giá cả

Tình hình thương mại của tỉnh 10 tháng năm 2023 có mức tăng trưởng tương đối ổn định. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. Hoạt động du lịch tiếp tục thực hiện theo Chương trình năm Du lịch quốc gia 2023, các hoạt động thể thao và những lễ hội đã thu hút nhiều du khách, vận động viên trong cả nước và quốc tế về tham dự. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.783,9 tỷ đồng, tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 12,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dự ước doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 5.202,7 tỷ đồng, tăng 1,56% so với tháng trước và tăng 7,93% so với cùng kỳ năm trước (Một số nhóm ngành hàng chủ yếu: nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.558,8 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 4,78% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc đạt 223,9 tỷ đồng, tăng 1,54% so với tháng trước và tăng 9,93% so với cùng kỳ năm trước; nhóm vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 58,9 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 318,5 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước và tăng 10,69% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác đạt 259,1 tỷ đồng, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 2.581,1 tỷ đồng, tăng 0,97% so với tháng trước và tăng 21,82% so với cùng kỳ năm trước. Các cơ sở kinh doanh các ngành dịch vụ tăng cường hoạt động phục vụ cho người dân địa phương và du khách nhất các ngày nghỉ cuối tuần. Dự ước doanh thu hoạt động vui chơi giải trí đạt 598,6 tỷ đồng, tăng 1,87% so với tháng trước và tăng 53,33% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động dịch vụ cá nhân và gia đình, hoạt động dịch vụ khác tiếp tục hoạt động phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của người dân nhất là các dịch vụ tổ chức sự kiện, tiệc cưới... dự ước doanh thu đạt 274,6 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước và tăng 38,83% so với cùng kỳ năm trước.

anh tin bai

Luỹ kế 10 tháng năm 2023 tình hình bán lẻ hàng hoá trên thị trường tương đối ổn định, hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân nhất là trong dịp lễ, các ngày cuối tuần. Hoạt động kinh doanh thông suốt, không xảy ra gián đoạn thị trường, các nhóm ngành hàng tăng trưởng ổn định và tăng so với cùng kỳ năm trước. Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 76.067,3 tỷ đồng tăng 26,89% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 48.917,9 tỷ đồng, tăng 16,23% so với cùng kỳ năm trước (nhóm hàng lương thực thực phẩm đạt 23.851,4 tỷ đồng, tăng 14,88% so với cùng kỳ nămtrước; nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình đạt 4.348,2 tỷ đồng, tăng 18,63% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hoá khác đạt 2.444,1 tỷ đồng, tăng 19,57% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 27.149,3 tỷ đồng tăng 52,02% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 giảm 0,06% so với tháng trước, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,08% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,05%, nguyên nhân do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới, một số mặt hàng giá thực phẩm giảm theo vì đang vào mùa vụ thu hoạch. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính so với tháng trước có 09 nhóm hàng tăng giá: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,16%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,11%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,03%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,02%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%; Giáo dục tăng 0,01%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 1,64%; Đồ uống và thuốc lá giảm 0,03%.

3. Xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Mười tăng so với tháng trước, nhưng lũy kế 10 tháng vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng thủy sản và nhóm hàng hóa khác vẫn giảm, nhóm hàng nông sản tuy có tăng nhưng do chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch nên ít tác động đến sự tăng trưởng chung. - Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 ước đạt gần 69,9 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng trước và tăng 30,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 18,98 triệu USD, tăng 6,97% so với tháng trước và tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 0,95 triệu USD, tăng 9,27% so với tháng trước và giảm 2,23% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 49,96 triệu USD, tăng 11,5% so với tháng trước và tăng 45,48% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 590,24 triệu USD, giảm 9,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 173,19 triệu USD, giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 11,68 triệu USD, tăng 26,65% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác ước đạt 405,37 triệu USD, giảm 4,73% so với cùng kỳ.

+ Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 10 tháng ước đạt 580,71 triệu USD, giảm 9,74% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Á ước đạt 428,41 triệu USD, tăng 3,34% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Âu ước đạt 37,48 triệu USD, giảm 43,69% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Mỹ ước đạt 107,79 triệu USD, giảm 31,25% so với cùng kỳ năm trước. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (mặt hàng chủ yếu như bộ quần áo, thủy sản...), Mỹ (mặt hàng chủ yếu như giày dép, tôm thẻ...), Belizơ (chủ yếu là mặt hàng đế giày các loại), Trung Quốc (mặt hàng chủ yếu như tôm, giày dép, các loại quặng...), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu, lũy kế 10 tháng ước đạt 9,53 triệu USD, tăng 58,92% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 ước đạt 112,01 triệu USD, giảm 8,29% so với tháng trước và tăng 19,73% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 996,45 triệu USD, giảm 11,54% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản... 

  (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh)
VP Sở
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập